PERIDOT

Peridot là tên theo tiếng Anh dùng để chỉ một biến thể có màu lục của khoáng vật olivin, là loại silicat chứa Mg và Fe. Với màu sắc lục phớt vàng đặc trưng (màu oliu) đây là một đá quý hết sức đặc biệt, có trong các đá tạo ra từ núi lửa và trong cả thiên thạch rơi xuống trái đất.

Peridot là tên theo tiếng Anh dùng để chỉ một biến thể có màu lục của khoáng vật olivin, là loại silicat chứa Mg và Fe với hàm lượng Mg lớn hơn Fe, với công thức của (Mg, Fe)2SiO4. Peridot là loại đá đại diện cho những người sinh tháng 8. Với màu sắc lục phớt vàng đặc trưng (Màu Oliu) đây là một đá quý hết sức đặc biệt, có trong các đá núi lửa và trong cả thiên thạch rơi xuống trái đất. Người La Mã gọi peridot là “Lục bảo Hoàng Hôn” vì màu lục của chúng không tối vào ban đêm và vẫn thấy được dưới ánh đèn. Người ta cho rằng Peridot giúp tăng thêm sức mạnh cho bất kỳ loại thuốc nào. Tinh thể Peridot hoàn chỉnh rất hiếm, chúng thường tồn tại ở dạng tấm hoặc cột ngắn. Trong Peridot có các bao thể là Cromdiopsit, Cromspinen, Phlogopit và các bao thể Anhydrit dạng tấm, lá. Tại Việt Nam, các mỏ Peridot cũng được tìm thấy dưới dạng bao thể khoáng vật 8 mặt tự hình của Cromit cùng với các bao thể Phlogopit…. tuy nhiên chất lượng viên đá không được đẹp như trên thế giới.

1. Lịch Sử Và Truyền Thuyết

Ngày xưa, người ta đã khai thác Peridot trên đảo Zeberget thuộc Ai Cập cổ đại. Hòn đảo này tràn ngập các loài rắn độc làm cho việc thai thác Peridot trở thành một nghề hết sức nguy hiểm. Cuối cùng một Pharaon đã xua được lũ rắn ra biển, bảo đảm được sự khai thác đá quý. Người La Mã gọi Peridot là “Emerald Hoàng Hôn” vì màu lục của chúng không tối vào ban đêm và vẫn thấy được dưới ánh đèn. Peridot đến được Châu Âu có lẽ là do các chiến binh viễn chinh mang về, chúng được dùng để trang trí các nhà thờ cổ. Hai trăm carat đá Peridot được dùng để trang trí Lăng mộ Ba vua ở nhà thờ Cologne, Đức.

2. Phân Bố 

Ngày nay, phần lớn Peridot được khai thác ở khu bảo tồn San Carlos, bang Arizona Mỹ, và một lượng lớn ở Trung Quốc. Peridot đẹp, cỡ lớn được tìm thấy ở Myanmar. Năm 1994, một mỏ Peridot cỡ lớn và đẹp được phát hiện ở độ cao hơn 4500 m so với mực nước biển tại vùng phía tây dãy núi Himalaya, lãnh thổ Kashmir thuộc Pakistan. Tại Việt Nam cũng có những mỏ đá Peridot. Chúng được kết tinh ở giai đoạn đầu của hoạt động phun trào macma. Những khu vực tập trung nhiều Peridot nhất là những vùng có đất đỏ bazan như Lâm Đồng, Gia Lai.

3. Ý Nghĩa

Peridot được tôn vinh là “Đá Của Mặt Trời”, Peridot là loại đá có màu sắc kết hợp giữa vàng cao quý và xanh lục hi vọng, giúp xua tan nỗi sợ hãi trong đêm tối và đem lại cho người sử dụng đức tính ôn hòa, hôn nhân hạnh phúc, mĩ mãn. Khi đeo trang sức có gắn đá Peridot ngoài ý nghĩa trang điểm và làm đẹp nó còn có tác dụng xua đuổi được tà ma, mặt khác bột đá Peridot cũng có thể dùng làm thuốc uống, chữa bệnh hen suyễn rất tốt hoặc để trang điểm.

4. Các Loại Đá Giả Và Phương Pháp Nhận Biết

Các loại đá có màu gần giống như Peridot có: Demantoit, zircon, saphia vàng,chryzoberyl, sinhalit, tourmaline, topar, beryl, obsidian (mondavit). Tuy nhiên Peridot dễ nhận biết bởi màu lục vàng đặc trưng với lưỡng chiết mạnh (đây là một đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt) ở những viên mài dày ta có thể quan sát được hiệu ứng nhân đôi thậm chí ngay cả bằng mắt thường. Màu giống như Peridot chỉ thấy trong thuỷ tinh giả.

– Sinhalit (borat của Fe, Al và Mg)” được coi như là một dạng của Peridot nhưng có chỉ số chiết suất và tỷ trọng cao hơn do hàm lượng của Fe trong thành phần cao hơn.

5. Các Phương Pháp Xử Lý

Mới đây Peridot  Việt Nam đã được các nhà khoa học thuộc Trung tâm Nghiên cứu – Kiểm định Đá quý và Vàng tiến hành xử lý làm tăng vẻ đẹp của Peridot. Peridot Việt Nam thường bị nhuốm màu nâu do vậy có thể dùng phương pháp xử lý nhiệt để làm sạch màu nâu và chỉ giữ lại màu thân đá (body color).