FLUORITE

Đá Fluorite có công thức hóa học là CaF2. Tên gọi Fluorite của nó xuất phát từ tiếng La Tinh Fluor – “Dòng Chảy”, bởi vì khi cho thêm fluorit vào quặng nấu chảy sẽ làm xỉ chảy ra, nhờ vậy mà dễ dàng loại bỏ chúng. Khoáng vật này được những người thợ mỏ ở Saxony thời xưa gọi là “Hoa Quặng” do chúng luôn xuất hiện bên cạnh quặng đá quý. Fluorite được mệnh danh là “Hòn Đá Trí Tuệ” bởi vì người ta cho rằng nó giúp người đeo có cái nhìn sáng suốt hơn để đưa ra các quyết định đúng đắn hơn. Nó còn thúc đẩy sự phát triển về tinh thần và tâm linh một cách trọn vẹn, đem lại sự bình yên, thanh thản cho đầu óc.

Đá Fluorite có công thức hóa học là CaF2, tên gọi Fluorite của nó xuất phát từ tiếng La Tinh Fluor – “Dòng Chảy”, bởi vì khi cho thêm fluorit vào quặng nấu chảy sẽ làm xỉ chảy ra, nhờ vậy mà dễ dàng loại bỏ chúng. Khoáng vật này được những người thợ mỏ ở Saxony thời xưa gọi là “Hoa Quặng” do chúng luôn xuất hiện bên cạnh quặng đá quý. Fluorite được mệnh danh là “Hòn Đá Trí Tuệ” bởi vì người ta cho rằng nó giúp người đeo có cái nhìn sáng suốt hơn để đưa ra các quyết định đúng đắn hơn. Nó còn thúc đẩy sự phát triển về tinh thần và tâm linh một cách trọn vẹn, đem lại sự bình yên, thanh thản cho đầu óc. Fluorite là một trong những tinh thể phổ biến và dễ tìm nhất, được nhiều nhà khoáng vật học và nhà ngoại cảm ưa chuộng. Cấu trúc của đá Fluorite khá giống với các ma trận hay có lúc lại giống những khói lập phương chồng chéo lên nhau tựa như một thành phố thu nhỏ. Fluorite thường có màu sắc rực rỡ, đẹp sáng và trong suốt. Nó có tần số ổn định, có tính trật tự nhưng lại trật tự theo một cách riêng biệt, hỗn loạn. Đá Fluorite hỗ trợ tâm linh, giúp suy nghĩ tập trung và sáng tạo, cân bằng mọi khía cạnh trong đời sống.

Tính Chất Đá Fluorite

Fluorite là canxi florua có màu sắc phong phú với nhiều sắc thái khác nhau. Những màu xanh lá cây, vàng, xanh dương thường xuất hiện ở dạng trong suốt. Còn những màu như hồng, đỏ, trắng, đen và nâu thường xuất hiện ở dạng vân, dải khi nhiều màu sắc hợp lại.Cá tạp chất bên trong đá tiếp xúc với bức xạ kết hợp với cấu trúc nhiều lỗ hổng tạo thành màu sắc đặc trưng của Fluorite. Trong quá trình nghiên cứu về hiện tượng huỳnh quang, đá Fluorite là một trong những tinh thể được sử dụng đầu tiên. Tuy nhiên, hiện tượng huỳnh quang chỉ xảy ra ở một số loại Fluorite chứ không phải tất cả, đó là khi các tạp chất có trong Fluorite như itru, xeri, europium hay các nguyên tố đất hiếm khác phản ứng thay thế cho canxi trong cấu trúc khoáng vật. Do đó, chúng được xem là có khả năng phát quang hoặc phát quang nhiệt khi có tiếp xúc với lửa.

– Tính Chất Chữa Bệnh: Các nhà am hiểu về đá cho rằng, fluorit là loại đá huyền bí có khả năng loại bỏ stress, giải thoát khỏi trầm uất và giận dữ. Các nhà thạch học trị liệu hiện dại dùng fluorit để chữa các bệnh về não bộ và hệ tim mạch. Người ta nói rằng fluorit có thể chống lại loại bệnh sơ cứng lan tỏa và bệnh động kinh.

– Tính Chất Khác: Trong yoga Ấn Độ, fluorit được coi là một trong những khoáng vật huyền bí có sức mạnh nhất. Nó giúp điều chỉnh tư duy đạt tới trạng thái yên tĩnh tâm hồn. Đồ trang sức bằng fluorit làm tăng khả năng phân tích của người chủ. Rất thú vị là các nhà ma thuật thời xưa cũng như thời nay thường sử dụng quả cầu bằng fluorit để tiên đoán. Người ta nghi nhận khả năng kỳ lạ của fluorit trong lúc thiền định là dường như nó “hấp thụ” những âm thanh của âm nhạc và sau đó đưa chúng trở lại với con người. Không xác định sự tương ứng chính xác của fluorit trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của dương có tác dụng tới luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ; Luân xa này giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và các mối liên hệ với sức mạnh tối cao của vũ trụ. Đối với luân xa vùng trán: tác động tới các cơ quan ở vùng đầu; luân xa này cũng có liên lạc tới kinh lạc bàng quang và ruột, giúp thực hiện ý tưởng, kích thích sự năng động tích cực.

Nguồn Gốc Và Phân Bố

Flourit thường được tạo ra từ các quá trình nhiệt dịch. Nó thường là khoáng vật phụ đi theo các quặng dạng mạch, cộng sinh với rất nhiều khoáng vật khác nhau và có nguồn gốc nhiệt dịch. Những tinh thể trong suốt lớn nhất với khối lượng vài chục và thậm chí vài trăm kg đã được khai thác trên lãnh thổ Kazatan. Fluorit có thể có mặt trong các tích tụ mạch đặc biệt đi cùng với các khoáng vật kim loại như galen, barit, thạch anh, và canxít, thường nó ở dạng quặng đuôi. Nó là khoáng vật chính trong đá granit và các đá mácma khác, và là khoáng vật phụ trong đá vôi và dolostone.

Fluorit là một khoáng vật phân bố rộng rãi, thường được tìm thấy trong các tích tụ lớn ở khắp nơi như Đức, Áo, Thụy Sĩ, Anh, Na Uy, México, và Ontario ở Canada. Các tích tụ lớn này cũng có mặt ở Kenya trong thung lũng Kerio thuộc thung lũng tách giãn Great. Ở Hoa kỳ, các tích tụ này được tìm thấy ở Missouri, Oklahoma, Illinois, Kentucky, Colorado, New Mexico, Arizona, Ohio, New Hampshire, New York, Alaska và Texas. Illinois có lịch sử khai thác fluorit số lượng lớn ở Mỹ, tuy nhiên nó đã bị đóng cửa vào năm 1995. Năm 1965, bang Illinois đã chọn fluorit chính thức là khoáng vật biểu tượng của Bang.

Ứng Dụng Của Fluorite

Trong công nghiệp, tùy thuộc vào độ tinh khiết của fluorit, mà nó được chia thành ba cấp. Fluorit cấp thấp được sử dụng trong luyện kim như là chất gây chảy để làm giảm nhiệt độ nóng chảy của vật liệu trong sản xuất thép, nhôm. Fluorit cấp trung bình được sử dụng trong sản xuất thủy tinh, men và dụng cụ gia đình (bếp). Fluorit cấp cao được sử dụng để sản xuất axit flohydric từ fluorit và axit sunfuric. axit flohydric cũng được dùng để vẽ hình lên kính. Flourit trong suốt để làm các loại thấu kính và lăng kính cho các dụng cụ quang học.