LAPIS LAZULI ( NGỌC LƯU LY )

Lapis Lazuli là một loại đá quý được con người biết đến và yêu thích từ thời cổ đại, các nhà khảo cổ đã phát hiện ra Lapis Lazuli trong những kho báu được chôn cất trong những ngôi mộ cổ cách đây hàng nghìn năm ở Mesopotamia, Ai Cập, Trung Quốc, Hy Lạp và Rome (Italy).

Lapis Lazuli ( /ˈlæpɪs ˈlæzjuːli,_ʔlaɪ/), hay Ngọc Lapis, Ngọc Lưu Ly là một đá biến chất màu xanh lam được sử dụng như một viên đá bán quý được đánh giá cao từ thời cổ đại vì màu sắc rực rỡ của nó. Những năm đầu của thiên niên kỷ 7 trước Công nguyên, Lapis Lazuli được khai thác ở mỏ Sari Sang, ở Shortugai và các mỏ khác ở tỉnh Badakhshan ở đông Bắc Afghanistan. Lapis Lazuli được đánh giá cao bởi nền văn minh lưu vực sông Ấn (3300-1900 TCN). Hạt Lapis đã được tìm thấy ở những nơi chôn cất thời kỳ đồ đá mới ở Mehrgarh, vùng Kavkaz và ngay cả từ Afghanistan đến Mauritanie. Nó được sử dụng trong mặt nạ của Tutankhamun (1341-1323 TCN). Vào cuối của thời Trung Cổ, Lapis Lazuli bắt đầu được xuất khẩu sang Châu Âu, tại đây nó được nghiền thành bột và được làm thành màu lam sẫm khiến nó trở thành chất màu xanh lam có chất lượng tốt nhất và đắt tiền nhất. Lapis Lazuli được sử dụng bởi một số họa sĩ nổi tiếng trong thời kì Phục hưng và Baroque, bao gồm Masaccio, Perugino, Titian và Vermeer, và thường được dành riêng cho quần áo của các nhân vật chính trong bức tranh của họ, đặc biệt là Đức Mẹ Maria.

Ngày nay, các mỏ ở Đông Bắc Afghanistan và Pakistan vẫn là nguồn khai thác chính của Lapis Lazuli. Một số lượng lớn cũng được sản xuất từ các mỏ phía tây Hồ Baikal ở Nga, và ở dãy núi Andes ở Chile. Số lượng nhỏ hơn được khai thác ở Ý, Mông Cổ, Hoa Kỳ và Canada.

1. Tên Gọi:

Lapis là từ trong tiếng Latin nghĩa là “Đá” và lazuli, một dạng của từ lazulum trong tiếng Latin Trung Cổ, có nguồn gốc tiếng Ả Rập لاجورد lājaward, và chính từ đó lại có nguồn gốc لاجورد lājevard trong tiếng Ba Tư, là cách gọi loại đá này ở Ba Tư và là nơi mà loại đá này được khai thác. Thành phần chính của đá Lapis lazuli chủ yếu lazurit (25% đến 40%), canxit và pyrit. Lazurit là một silicat feldspathoid và thuộc nhóm khoáng chất sodalite.

2. Thành Phần :

Các thành phần nhỏ có thể bao gồm Augite, Mica, Hauynite, Hornblende, Diopside, Enstatite và Nosean. Đá Lapis lazuli có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với các loại đá quý màu xanh đục gần giống khác như đá Azurite và Đá sodalite. Đối với loại đá Azurite thì có độ cứng thấp hơn và thường có màu sẫm hơn so với lapis lazuli. Trong khi Đá Sodalite thì có màu nhạt hơn.

3. Nguồn Gốc:

Lapis Lazuli được tìm thấy trong đá vôi ở thung lũng sông Kokcha thuộc tỉnh Badakhshan ở đông bắc Afghanistan, nơi mỏ Sar-e-Sang đã được khai thác hơn 6.000 năm. Afghanistan là nguồn cung cấp lapis cho nền văn minh Ai Cập cổ đại và Lưỡng Hà, cũng như những người Hy Lạp và người La Mã sau này. Người Ai Cập cổ đại thu được Lapis thông qua sự buôn bán của người Afghanistan với người Arya. Trong suốt nền văn minh lưu vực sông Ấn vào năm 2000 TCN, thuộc địa Harappan bây giờ gọi là Shortugai được thành lập gần mỏ lapis.

Ngoài các mỏ ở Afghanistan, lapis cũng được khai thác ở Andes (gần Ovalle, Chile); và về phía tây của Hồ Baikal ở Siberia, Nga, tại mỏ Tultui Lazurite. Nó được khai thác với số lượng nhỏ hơn ở Angola; Argentina; Miến Điện; Pakistan; Canada; Ý, Ấn Độ; và ở Hoa Kỳ ở California và Colorado.

4. Ứng Dụng Và Chất Thay Thế:

Lapis Lazuli được đánh bóng có thể được làm thành đồ trang sức, chạm khắc, hộp, khảm, đồ trang trí, tượng nhỏ và bình. Trong suốt thời Phục hưng, Lapis đã được nghiền và xử lý để tạo ra chất nhuộm màu sử dụng trong tranh sơn dầu và bích họa. Việc sử dụng nó như là một thuốc màu trong sơn dầu đã kết thúc phần lớn vào đầu thế kỷ XIX khi một tổng hợp hóa học đã trở nên có sẵn. Lapis lazuli được tổng hợp thương mại hoặc mô phỏng theo quá trình Gilson, được sử dụng để tạo ra mà lam sẫm nhân tạo và thủy phân kẽm photphat. Nó cũng có thể được thay thế bằng spinel hoặc sodalit, hoặc jasper hoặc howlit.

5. Đánh Giá Chất Lượng Lapis Lazuli :

Đá Lapis Lazuli với một màu xanh da trời độc đáo có chứa các chất Canxit trắng, Pyrite bạc bên trong. Nhờ màu xanh đặc trưng của Lapis Lazuli mà nó nhận được một thiện cảm đối với người sử dụng.

5.1. Màu Sắc:

Đá Lapis Lazuli có giá trị nhờ màu sắc đặc biệt của mình. Một viên đá Lapis Lazuli được cho là đẹp phải đảm bảo được các yếu tố về màu sắc. Màu xanh đậm hoặc màu tím đậm được đánh giá là một trong hai màu sắc mang lại giá trị kinh tế cao cho đá Lapis lazuli.

5.2. Độ Sáng:

Bề mặt của đá Lapis Lazuli không được lẫn các tạp chất màu trắng của Calcite. Những viên đá Lapis Lazuli được đánh giá cao khi trên bề mặt phải có lẫn các tạp chất Pyrite màu vàng. Các tạp chất này phải phân bố hài hòa trên bề mặt của viên đá để tạo độ sáng lấp lánh.

5.3. Vết Cắt:

Trên thị trường hiện nay hầu hết đá Lapis Lazuli đều được cung cấp dưới hình dáng cabochon, chuỗi, hạt hay inlay, tablets.

5.4. Trọng Lượng:

Đá Lapis Lazuli có kích thước và trọng lượng tương đối lớn. Vì vậy Lapis Lazuli ngoài việc được sử dụng làm đồ trang sức chúng còn được dùng trong nghệ thuật chạm khắc tượng rất nhiều.